phamvancuong.dctv
Huy chương : >><< Tổng số bài gửi : 405 Điểm : 828 Được cảm ơn : 122 Ngày tham gia : 20/09/2010 Cơ quan (Trường, lớp) : Liên đoàn 8
| Phương pháp xác định trữ lượng tĩnh và trữ lượng động Sun Feb 20, 2011 9:07 pm | Bài viết số 1 |
| Nguồn: Hội địa chất thủy văn Việt Nam Tác giả: PGS. TS Đoàn Văn Cánh và ThS. Nguyễn Văn Nghĩa
Nội dung:
1. Những khái niệm cơ bản “Tầng chứa nước” là một thành tạo hoặc một nhóm thành tạo địa chất, một phần của một thành tạo địa chất có chứa nước trong các lỗ hổng, khe nứt của chúng và lượng nước đó có ý nghĩa trong việc khai thác để cung cấp nước.
“Tầng chứa nước yếu” là một thành tạo hoặc một nhóm thành tạo địa chất, một phần của một thành tạo địa chất có chứa nước trong các lỗ hổng, khe nứt của chúng, nhưng khả năng thấm nước, chứa nước kém và lượng nước đó ít có ý nghĩa trong việc khai thác để cung cấp nước.
“Tầng cách nước hoặc thể địa chất không chứa nước” là một thành tạo hoặc một nhóm thành tạo địa chất, một phần của một thành tạo địa chất có tính thấm nước rất nhỏ, không có ý nghĩa thực tế trong cung cấp nước.
“Phức hệ chứa nước hoặc hệ thống các tầng chứa nước” là tập hợp các tầng chứa nước, chứa nước yếu, có quan hệ thuỷ lực với nhau trên phạm vi rộng và tạo thành một hệ thống thuỷ động lực.
“Cấu trúc chứa nước” là một cấu trúc địa chất hoặc một phần của một cấu trúc địa chất, trong đó nước dưới đất được hình thành, lưu thông và tồn tại. Cấu trúc chứa nước được giới hạn bởi các biên cách nước hoặc các biên cấp, thoát nước.
“Trữ lượng có thể khai thác của một vùng” là lượng nước có thể khai thác từ các tầng chứa nước và chứa nước yếu trong vùng đó mà không làm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước và biến đổi môi trường vượt quá mức cho phép.
“Trữ lượng khai thác nước dưới đất của công trình” là lượng nước có thể khai thác được từ công trình đó, với chế độ khai thác xác định, hợp lý về kinh tế - kỹ thuật, không gây tranh chấp nguồn nước, không tác động xấu tới môi trường; chất lượng nước đáp ứng yêu cầu sử dụng trong suốt thời gian khai thác.
“Trữ lượng tĩnh tự nhiên” là lượng nước trọng lực tồn tại trong các thể chứa nước (khe nứt, lỗ hổng, hang hốc Karst) trong các tầng chứa nước, phức hệ chứa nước hoặc cấu trúc chứa nước. Trữ lượng tĩnh tự nhiên bao gồm trữ lượng tĩnh đàn hồi và trữ lượng tĩnh trọng lực.
“Trữ lượng động tự nhiên” là lượng cung cấp cho nước dưới đất trong tự nhiên khi chưa bị phá hủy bởi các hoạt động khai thác nước hoặc các hoạt động khác của con người. Lượng cung cấp tự nhiên cho nước dưới đất có thể từ ngấm của nước mưa, thấm từ hệ thống nước mặt, thấm xuyên từ các tầng chứa nước liền kề.
“Trữ lượng bổ sung” là lượng nước gia tăng nhờ sự cung cấp của các nguồn do hoạt động của các công trình khai thác nước dưới đất gây ra.
“Chất lượng nước dưới đất” được thể hiện bởi giá trị của các của thông số về thành phần hóa học các nguyên tố có trong nước và tính chất vật lý, hóa học của nước. Đặc trưng chất lượng nước quyết định đến khả năng sử dụng của nguồn nước dưới đất.
“Đánh giá tài nguyên nước dưới đất” là hoạt động nhằm xác định điều kiện địa chất thủy văn, số lượng (trữ lượng), chất lượng nước và khả năng khai thác, sử dụng nguồn nước, các tác động của việc khai thác, hoạt động kinh tế tới nguồn nước dưới đất; xu thế biến đổi về số lượng, chất lượng nước dưới đất phục vụ công tác quản lý, khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn nước.
2. Cơ sở đánh giá tài nguyên nước dưới đất Trình tự, nội dung, yêu cầu công tác đánh giá tài nguyên nước dưới đất được quy định cụ thể tại Quyết định số 13/2007/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tùy theo mục đích, nội dung, yêu cầu và phạm vi, mức độ đánh giá, dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất bao gồm: - Điều tra, đánh giá tổng quan; - Điều tra, đánh giá sơ bộ; - Điều tra, đánh giá chi tiết; - Điều tra, đánh giá theo chuyên đề;
Nguyên tắc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất phải bảo đảm: - Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa việc điều tra, đánh giá theo vùng lãnh thổ và lưu vực sông; giữa việc điều tra, đánh giá của Trung ương với việc điều tra, đánh giá của địa phương; giữa việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất với việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt. - Bảo đảm tính kế thừa, đồng bộ, thống nhất giữa việc điều tra, đánh giá tổng quan, sơ bộ, chi tiết và đánh giá tài nguyên nước dưới đất theo chuyên đề. - Kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững với yêu cầu thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước. - Định kỳ rà soát, cập nhật, bổ sung thông tin, dữ liệu, kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất. - Thông tin dữ liệu, kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất phải phục vụ nhu cầu sử dụng cho quản lý nhà nước, hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục - đào tạo và các nhu cầu khác của cộng đồng; đồng thời phải được tổng hợp và công bố trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Nội dung, yêu cầu chủ yếu khi tiến hành đánh giá tài nguyên nước dưới đất bao gồm: - Đánh giá điều kiện địa chất thủy văn của vùng nghiên cứu gồm xác định phạm vi, diện tích phân bố theo không gian (trên mặt bằng và mặt cắt); đặc điểm thành phần đất đá, nguồn gốc thành tạo của các đơn vị chứa nước; các đặc trưng thủy động lực (mực nước, lưu lượng, tính thấm nước, chứa nước, nguồn cấp, miền cấp, miền thoát, điều kiện biên, hướng dòng chảy, mối quan hệ của nước dưới đất với các yếu tố khí tượng, thủy văn …) của các đơn vị chứa nước; các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nước dưới đất (lớp phủ thực vật, chiều dày và tính chất của đới thông khí). - Đánh giá số lượng (trữ lượng) nước dưới đất gồm các loại trữ lượng tĩnh tự nhiên, trữ lượng động tự nhiên, trữ lượng khai thác, trữ lượng có thể khai thác (tiềm năng), trữ lượng bổ sung… cho từng đơn vị chứa nước hoặc toàn vùng nghiên cứu. - Đánh giá chất lượng nước của các đơn vị chứa nước gồm xác định tính chất vật lý, hàm lượng các thành phần hóa học cơ bản, độ tổng khoáng hóa, loại hình hóa học chủ yếu, các chỉ tiêu vi lượng độc hại phổ biến, thành phần vi trùng…; phân vùng chất lượng nước và lập các bản đồ phân vùng chất lượng nước (nhiễm bẩn, nhiễm mặn) và các bản đồ tự bảo vệ của tầng chứa nước. - Đánh giá khả năng khai thác, sử dụng nguồn nước cho các nhu cầu khai thác, sử dụng nước dưới đất; đánh giá xu thế biến đổi, dự báo ảnh hưởng, tác động xâm nhập mặn, ô nhiễm, sụt lún đất và các tác động khác của việc khai thác nước gây ra; các ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến nguồn nước dưới đất trong vùng nghiên cứu.
Trình tự đánh giá tài nguyên nước dưới đất gồm các bước chủ yếu sau: - Lập dự án. - Thẩm định, phê duyệt dự án. - Triển khai, thực hiện dự án. - Tổng kết, nghiệm thu dự án. ...... 3. Đánh giá trữ lượng nước dưới đất 3.1. Các phương pháp đánh giá trữ lượng tĩnh tự nhiên 3.2. Đánh giá trữ lượng động tự nhiên ......
Nội dung đầy đủ tải trong tập đính kèm - Attachments
- Truluong_Tinh_DongNDĐ.doc
- You don't have permission to download attachments.
- (109 Kb) Downloaded 82 times
|
|
black_cloud
Huy chương : Tổng số bài gửi : 101 Điểm : 245 Được cảm ơn : 66 Ngày tham gia : 14/09/2010 Cơ quan (Trường, lớp) : MDA
| Re: Phương pháp xác định trữ lượng tĩnh và trữ lượng động Tue Feb 22, 2011 7:40 am | Bài viết số 2 |
| |
|
huutamdctvk53
Tổng số bài gửi : 61 Điểm : 62 Được cảm ơn : 1 Ngày tham gia : 12/09/2011 Cơ quan (Trường, lớp) : Đại Học Mỏ Địa Chất
| |
lamhehe
Tổng số bài gửi : 2 Điểm : 5 Được cảm ơn : 1 Ngày tham gia : 04/12/2013 Cơ quan (Trường, lớp) : tan hoa
| Re: Phương pháp xác định trữ lượng tĩnh và trữ lượng động Wed Dec 04, 2013 10:44 am | Bài viết số 4 |
| thanks em là newbie có gì giúp em với ah! |
|
zhanbi-wanbi
Tổng số bài gửi : 21 Điểm : 24 Được cảm ơn : 3 Ngày tham gia : 21/10/2013 Cơ quan (Trường, lớp) : ld8
| thanks Thu Dec 12, 2013 10:55 am | Bài viết số 5 |
| - phamvancuong.dctv đã viết:
- Nguồn: Hội địa chất thủy văn Việt Nam
Tác giả: PGS. TS Đoàn Văn Cánh và ThS. Nguyễn Văn Nghĩa
Nội dung:
1. Những khái niệm cơ bản “Tầng chứa nước” là một thành tạo hoặc một nhóm thành tạo địa chất, một phần của một thành tạo địa chất có chứa nước trong các lỗ hổng, khe nứt của chúng và lượng nước đó có ý nghĩa trong việc khai thác để cung cấp nước.
“Tầng chứa nước yếu” là một thành tạo hoặc một nhóm thành tạo địa chất, một phần của một thành tạo địa chất có chứa nước trong các lỗ hổng, khe nứt của chúng, nhưng khả năng thấm nước, chứa nước kém và lượng nước đó ít có ý nghĩa trong việc khai thác để cung cấp nước.
“Tầng cách nước hoặc thể địa chất không chứa nước” là một thành tạo hoặc một nhóm thành tạo địa chất, một phần của một thành tạo địa chất có tính thấm nước rất nhỏ, không có ý nghĩa thực tế trong cung cấp nước.
“Phức hệ chứa nước hoặc hệ thống các tầng chứa nước” là tập hợp các tầng chứa nước, chứa nước yếu, có quan hệ thuỷ lực với nhau trên phạm vi rộng và tạo thành một hệ thống thuỷ động lực.
“Cấu trúc chứa nước” là một cấu trúc địa chất hoặc một phần của một cấu trúc địa chất, trong đó nước dưới đất được hình thành, lưu thông và tồn tại. Cấu trúc chứa nước được giới hạn bởi các biên cách nước hoặc các biên cấp, thoát nước.
“Trữ lượng có thể khai thác của một vùng” là lượng nước có thể khai thác từ các tầng chứa nước và chứa nước yếu trong vùng đó mà không làm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước và biến đổi môi trường vượt quá mức cho phép.
“Trữ lượng khai thác nước dưới đất của công trình” là lượng nước có thể khai thác được từ công trình đó, với chế độ khai thác xác định, hợp lý về kinh tế - kỹ thuật, không gây tranh chấp nguồn nước, không tác động xấu tới môi trường; chất lượng nước đáp ứng yêu cầu sử dụng trong suốt thời gian khai thác.
“Trữ lượng tĩnh tự nhiên” là lượng nước trọng lực tồn tại trong các thể chứa nước (khe nứt, lỗ hổng, hang hốc Karst) trong các tầng chứa nước, phức hệ chứa nước hoặc cấu trúc chứa nước. Trữ lượng tĩnh tự nhiên bao gồm trữ lượng tĩnh đàn hồi và trữ lượng tĩnh trọng lực.
“Trữ lượng động tự nhiên” là lượng cung cấp cho nước dưới đất trong tự nhiên khi chưa bị phá hủy bởi các hoạt động khai thác nước hoặc các hoạt động khác của con người. Lượng cung cấp tự nhiên cho nước dưới đất có thể từ ngấm của nước mưa, thấm từ hệ thống nước mặt, thấm xuyên từ các tầng chứa nước liền kề.
“Trữ lượng bổ sung” là lượng nước gia tăng nhờ sự cung cấp của các nguồn do hoạt động của các công trình khai thác nước dưới đất gây ra.
“Chất lượng nước dưới đất” được thể hiện bởi giá trị của các của thông số về thành phần hóa học các nguyên tố có trong nước và tính chất vật lý, hóa học của nước. Đặc trưng chất lượng nước quyết định đến khả năng sử dụng của nguồn nước dưới đất.
“Đánh giá tài nguyên nước dưới đất” là hoạt động nhằm xác định điều kiện địa chất thủy văn, số lượng (trữ lượng), chất lượng nước và khả năng khai thác, sử dụng nguồn nước, các tác động của việc khai thác, hoạt động kinh tế tới nguồn nước dưới đất; xu thế biến đổi về số lượng, chất lượng nước dưới đất phục vụ công tác quản lý, khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn nước.
2. Cơ sở đánh giá tài nguyên nước dưới đất Trình tự, nội dung, yêu cầu công tác đánh giá tài nguyên nước dưới đất được quy định cụ thể tại Quyết định số 13/2007/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tùy theo mục đích, nội dung, yêu cầu và phạm vi, mức độ đánh giá, dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất bao gồm: - Điều tra, đánh giá tổng quan; - Điều tra, đánh giá sơ bộ; - Điều tra, đánh giá chi tiết; - Điều tra, đánh giá theo chuyên đề;
Nguyên tắc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất phải bảo đảm: - Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa việc điều tra, đánh giá theo vùng lãnh thổ và lưu vực sông; giữa việc điều tra, đánh giá của Trung ương với việc điều tra, đánh giá của địa phương; giữa việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất với việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt. - Bảo đảm tính kế thừa, đồng bộ, thống nhất giữa việc điều tra, đánh giá tổng quan, sơ bộ, chi tiết và đánh giá tài nguyên nước dưới đất theo chuyên đề. - Kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững với yêu cầu thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước. - Định kỳ rà soát, cập nhật, bổ sung thông tin, dữ liệu, kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất. - Thông tin dữ liệu, kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất phải phục vụ nhu cầu sử dụng cho quản lý nhà nước, hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục - đào tạo và các nhu cầu khác của cộng đồng; đồng thời phải được tổng hợp và công bố trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Nội dung, yêu cầu chủ yếu khi tiến hành đánh giá tài nguyên nước dưới đất bao gồm: - Đánh giá điều kiện địa chất thủy văn của vùng nghiên cứu gồm xác định phạm vi, diện tích phân bố theo không gian (trên mặt bằng và mặt cắt); đặc điểm thành phần đất đá, nguồn gốc thành tạo của các đơn vị chứa nước; các đặc trưng thủy động lực (mực nước, lưu lượng, tính thấm nước, chứa nước, nguồn cấp, miền cấp, miền thoát, điều kiện biên, hướng dòng chảy, mối quan hệ của nước dưới đất với các yếu tố khí tượng, thủy văn …) của các đơn vị chứa nước; các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nước dưới đất (lớp phủ thực vật, chiều dày và tính chất của đới thông khí). - Đánh giá số lượng (trữ lượng) nước dưới đất gồm các loại trữ lượng tĩnh tự nhiên, trữ lượng động tự nhiên, trữ lượng khai thác, trữ lượng có thể khai thác (tiềm năng), trữ lượng bổ sung… cho từng đơn vị chứa nước hoặc toàn vùng nghiên cứu. - Đánh giá chất lượng nước của các đơn vị chứa nước gồm xác định tính chất vật lý, hàm lượng các thành phần hóa học cơ bản, độ tổng khoáng hóa, loại hình hóa học chủ yếu, các chỉ tiêu vi lượng độc hại phổ biến, thành phần vi trùng…; phân vùng chất lượng nước và lập các bản đồ phân vùng chất lượng nước (nhiễm bẩn, nhiễm mặn) và các bản đồ tự bảo vệ của tầng chứa nước. - Đánh giá khả năng khai thác, sử dụng nguồn nước cho các nhu cầu khai thác, sử dụng nước dưới đất; đánh giá xu thế biến đổi, dự báo ảnh hưởng, tác động xâm nhập mặn, ô nhiễm, sụt lún đất và các tác động khác của việc khai thác nước gây ra; các ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến nguồn nước dưới đất trong vùng nghiên cứu.
Trình tự đánh giá tài nguyên nước dưới đất gồm các bước chủ yếu sau: - Lập dự án. - Thẩm định, phê duyệt dự án. - Triển khai, thực hiện dự án. - Tổng kết, nghiệm thu dự án. ...... 3. Đánh giá trữ lượng nước dưới đất 3.1. Các phương pháp đánh giá trữ lượng tĩnh tự nhiên 3.2. Đánh giá trữ lượng động tự nhiên ......
Nội dung đầy đủ tải trong tập đính kèm |
|
binhdt
Tổng số bài gửi : 18 Điểm : 22 Được cảm ơn : 4 Ngày tham gia : 25/04/2011 Cơ quan (Trường, lớp) : VCC
| Re: Phương pháp xác định trữ lượng tĩnh và trữ lượng động Tue Jul 14, 2020 4:25 pm | Bài viết số 6 |
| |
|