mỘT KIỂU VẤN! NHẬT KÝ HỎI HAN

Go down 
Tác giảThông điệp
phuc47
Thành viên danh dự
Thành viên danh dự
phuc47


Huy chương : mỘT KIỂU VẤN! NHẬT KÝ HỎI HAN Th_310
Tổng số bài gửi : 154
Điểm : 194
Được cảm ơn : 13
Ngày tham gia : 06/09/2010
Cơ quan (Trường, lớp) : http://igpvn.vn/

mỘT KIỂU VẤN! NHẬT KÝ HỎI HAN Empty
18092010
Bài gửimỘT KIỂU VẤN! NHẬT KÝ HỎI HAN

NHẬT KÝ THỰC ĐỊA

Lộ trình khảo sát ranh giới mặn nhạt tại khu vực tỉnh Hưng Yên

Ngày 05/03/09:
Khởi hành lúc 7h30 tại Cổ Nhuế.
Từ cầu Chương Dương rẽ phải đi dọc theo đê sông Hồng khảo sát các điểm nước sông theo dự kiến.
- Tại khu vực xã Thắng lợi khảo sát và lấy mẫu nước sông
Tọa độ điểm: X : 05 95 240 Y: 23 12 385
Đặc điểm nước: Màu: hơi đục Mùi: không vị: không
To: 19,88 Ec: 0,212(ms/cm) TDS: 0,153 (g/l) Sal: 0,11 pH: 6,45
Lấy mẫu số hiệu TL01.
Tiếp tục đi dọc theo đê sông Hồng, khảo sát và lấy mẫu nước giếng khoan tại khu vực xã Dạ Trạch.
khảo sát tại nàh anh Hà Sơn Dũng, giếng khoan có chiều sâu 40,0 (m)
Tọa độ điểm: X : 05 98 764 Y: 23 06 699
Đặc điểm nước: Màu: trong Mùi: không vị: chát
To: 24,64 Ec: 0,306(ms/cm) TDS: 0,200 (g/l) Sal: 0,15 pH: 6,5
Lấy mẫu số hiệu DT01.
Từ nhà anh Hà sơn Dũng đi dọc theo sông về phía xã Hàm Từ để khảo sát điểm nước sông tiếp theo.
Tọa độ điểm: X : 05 97 552 Y: 23 05 523
Đặc điểm nước: Màu: hơi đục Mùi: không vị: không
To: 19,74 Ec: 0,201(ms/cm) TDS: 0,145 (g/l) Sal: 0,11 pH: 5,15
Lấy mẫu số hiệu HT01
- Tiếp tục lộ trình: Đi về phía xã Liên Khê để khảo sát theo lộ trình số 1.
Tại khu vực này tiến hành khảo sát nước giếng khoan của nhà bác Tường Duy Phúc, chiều sâu giếng : 53,0 (m).
Tọa độ điểm: X : 05 99 299 Y: 23 01 408
Đặc điểm nước: Màu: trong Mùi: Tanh vị: chát
To: 25,44 Ec: 1,244(ms/cm) TDS: 0,802 (g/l) Sal: 0,61 pH: 6,04
Lấy mẫu số hiệu LK01
Từ nhà bác Phúc đi dọc theo đê, tiến hành khảo sát tại nhà bác Tường thị Hòa, chiều sâu giếng 60,0 (m)
Tọa độ điểm: X : 05 99 615 Y: 23 01 967
Đặc điểm nước: Màu: trong Mùi: Tanh vị: chát
To: 24,74 Ec: 1,294(ms/cm) TDS: 0,846 (g/l) Sal: 0,65 pH: 5,86
Không lấy mẫu.
Tiếp tục đi dọc theo đê về phía Kênh thượng và Kênh hạ khảo sát các giếng tại khu vực này thi được người dân cho biết chiều sâu giếng chỉ từ 18,0 đến trên 20,0m; tại khu vực kênh hạ một người dân cho biết có một vài nhà có giếng khoan sâu nhưng không khảo sát được vì chủ nhà đi vắng.
Từ khu vực kênh hạ đi sang phía sông để khảo sát điểm nước sông tại khu vực xã Đại Tập:
Tọa độ điểm: X : 05 99 345 Y: 22 98 120
Đặc điểm nước: Màu: hơi đục Mùi: không vị: không
To: 19,94 Ec: 0,211(ms/cm) TDS: 0,152 (g/l) Sal: 0,11 pH: 4,63
Lấy mẫu số hiệu ĐT01.
Từ khu vực này hỏi thăm người dân đến nhà một người làm nghê khoan giếng là bác Tính toát, theo lời kể của bác Tính thì khu vực xã Chí Tân nước bị lợ, nhiều sắt.
Theo chỉ dẫn của bác Tính tiến hành khảo sát tại nhà ông Trần Quang Khuyến tại khu vực thôn Cốc Phong, chiều sâu giếng 54,0 (m).
Tọa độ điểm: X : 06 00 451 Y: 22 98 387
Đặc điểm nước: Màu: trong Mùi: Tanh vị: chát
To: 20,72 Ec:0 732(ms/cm) TDS: 0,518 (g/l) Sal: 0,39 pH: 5,55
Lấy mẫu số hiệu ĐT02
Từ Cốc Phong đi sang khu vực xã Chí Tân hỏi thăm một số người dân thi được biết: 1 số giếng khu vực này bị mặn và phải lấp đi trong đo có 1 giếng có chiều sâu 40,0 (m); theo chỉ dẫn của người dân hỏi thăm sang nhà bác Nguyễn Văn Tý chiều sâu giếng khoan 21,0 (m)
Tọa độ điểm: X : 06 01 242 Y: 22 98 361
Đặc điểm nước: Màu: trong Mùi: không vị: lợ
To: 24,26 Ec: 2,923(ms/cm) TDS: 1,512 (g/l) Sal: 1,19 pH: 5,55
Lấy mẫu số hiệu CT01
Từ đây đi ngược về phía đầu làng, khảo sát tại nhà bác nguyễn Văn chiến, chiều sâu giếng 50,0 (m)
Tọa độ điểm: X : 06 01 281 Y: 22 98 632
Đặc điểm nước: Màu: trong Mùi: Tanh vị: chát
To: 25,47 Ec: 1,070 (ms/cm) TDS: 0,689 (g/l) Sal: 0,52 pH: 6,04
Lấy mẫu số hiệu CT02
Tiếp tục đi xuôi theo sông Hồng đi về khu vực Nghi xuyên khảo sats tại một số nhà dân nhưng chủ yếu là các giếng nông (16,0 đên 20,0m).
Theo lời kẻ của một người dân, nước ở các giếng 40,0 (m) trở lên thường nhiều sắt, khó sử dụng.
Kết thúc lộ trình lúc 18h00.
Kết luận:
- Chưa xác định được rõ ràng ranh giới mặn nhạt của tầng dưới (các giếng có chiều sâu từ 40,0 m trở xuống). dọc theo tuyến lộ trình đã khảo sát 06 điểm, trong đó có 04 điểm có giéng khoan sâu trên 50,0 (m) với 02 điểm năm trên ranh giới dự kiến; và 02 điểm nằm dưới ranh giới dự kiến M = 0,5 đến 0,8 g/l.
- Xác định sơ bộ được khu vực ranh giới mặn nhạt của tầng trên từ 18,0 đến 25,0 (m).
Tổng số mẫu: 08 trong đó có 03 mẫu nước sông và 05 mẫu nước giếng khoan.







Ngày 06/03/09:
Từ Ân Thi đi về phía ngã tư Ké( Kim Quan) khảo sát điểm đầu tiên tại nhà chú Nguyễn Bá Luyện, giếng khoan chiều sâu 32,0 (m) theo lời kể cả chú Luyện thì trước đây có một tổ khoan đến và khoan 1 sâu khoảng 60,0 (m) nước nhiều sắt hiện nay vẫn còn giếng khoan này nhưng không rõ là của tổ chức nào và sử dụng để làm gì (số hiệu LK11).
Từ nhà chú Luyện đi dọc về phía Khoái Châu, khảo sát tại nhà chú nguyễn văn Tiến, chiều sâu giếng 37,0 (m) giếng khoan của unicef từ năm 1990
Tọa độ điểm: X : 06 02 575 Y: 23 02 937
Đặc điểm nước: Màu: trong Mùi: Tanh vị: chát
To: 23,45 Ec: 0,541 (ms/cm) TDS: 0,363 (g/l) Sal: 0,27 pH: 5,49
Lấy mẫu số hiệu KC 01
từ nhà chú Tiến đi ngược về phía ngã tư ké, khảo sát tại hai nhà có giếng sâu trên 40,0 (m) là nhà chú Hùy và nhà bác Lãm thì được biết các giếng này đều đã được lấp vì nước quá nhiều sắt, không xử lý để sử dụng được.
Từ ngã tư ké đi xuôi về phía xã Phùng Hưng, khảo sát tại nhà anh Lê Văn Bình (đối điện trường học) chiều sâu giếng 80,0(m)
Tọa độ điểm: X : 06 03 661 Y: 23 06 656
Đặc điểm nước: Màu: trong Mùi: Tanh vị: chát
To: 25,02 Ec: 1,187 (ms/cm) TDS: 0,771 (g/l) Sal: 0,59 pH: 7,91
Lấy mẫu số hiệuPH 02
Tiếp tục lộ trình: tiến hành khảo sát một số hộ dân tại khu vực Ngọc Nha Thượng và Ngọc Nha Hạ
tại nhà bác Lê Văn Kháng chiều sâu giếng 60,0 (m)
Tọa độ điểm: X : 06 03 341 Y: 23 00 249
Đặc điểm nước: Màu: trong Mùi: Tanh vị: chát
To: 24,98 Ec: 1,003 (ms/cm) TDS: 0,653 (g/l) Sal: 0,50 pH: 5,55
Lấy mẫu số hiệu PH 04
Khảo sát tại một số nhà tại khu vực này cho kết quả tương tự.
Đi xuôi về phía xã Đại Hưng Khảo sát tại nhà anh Nguyễn Khắc Đạt chiều sâu giếng 32,0 (m) nước nhạt M = 0,619 (không lấy mẫu)
Khảo sát tại nhà bác Đào Duy Tân, co 02 giếng 1 giếng sâu 21,0(m) nước bị lợ 1 giếng sâu 45,0 (m) nước nhạt nhưng nhiều sắt.
Tọa độ điểm: X : 06 03 801 Y: 22 98 402
Giếng 21,0 (m) Đặc điểm nước: Màu: trong Mùi: Tanh vị: lợ
To: 17,73(trên bể) Ec:2,10 (ms/cm) TDS: 1,586 (g/l) Sal: 1,26 pH: 5,75
Lấy mẫu số hiệu ĐH 02
Giếng 45,0 (m) Đặc điểm nước: Màu: trong Mùi: Tanh vị: chát
To:23,95 Ec: 0,895 (ms/cm) TDS: 0,594 (g/l) Sal: 0,45 pH: 6,15
Lấy mẫu số hiệu ĐH 02
Từ nhà bác Tân đi ngược lại, khảo sát tại nhà bác Đào Văn Bảo, chiều sâu giếng 60,0 (m)
Tọa độ điểm: X : 06 03 341 Y: 23 00 249
Đặc điểm nước: Màu: trong Mùi: Tanh vị: chát
To: 25,22 Ec: 1,238 (ms/cm) TDS: 0,801 (g/l) Sal: 0,61 pH: 5,76
Lấy mẫu số hiệu ĐH 04
Từ nhà bác Bảo đi xuôi về phía Thuần Hưng, khảo sát tại nhà anh Nguyễn Văn Khoa; chiều sâu giếng 60,0 (m)
Tọa độ điểm: X : 06 03 938 Y: 22 98 277
Đặc điểm nước: Màu: vàng Mùi: Tanh vị: chát
To: 22,98 Ec: 1,629 (ms/cm) TDS: 1,104 (g/l) Sal: 0,86 pH: 6,51
Lấy mẫu số hiệu TH 01
Tiếp tục đi xuôi về phía Thuần Hưng, khu vực Sài Thị khảo sát tại nhà cô Đào Thị Lan (làm mộc, làm bún) chiều sâu giếng 40,0 (m)
Tọa độ điểm: X : 06 04 368 Y: 22 97 219
Đặc điểm nước: Màu: không Mùi: không vị: lợ
To: 23,03 Ec: 1,716 (ms/cm) TDS: 1,159 (g/l) Sal: 0,90 pH: 7,59
Lấy mẫu số hiệu TH 02
Tiến hành khảo sát một số nhà trong khu vực có giếng khoan cùng chiều sâu cho thấy nước thường bị lợ và nhiều sắt.
từ khu vực này tiến hành khảo sát dọc theo tuyến đường từ sài thi đến khu vực xóm 12 thuần hưng để chính xác hóa lại tuyến lộ trình số 1,
khảo sát tại nhà cô Nguyễn thị Mai chiều sâu giếng 62,0(m) giếng vừa khoan cách đây vài tháng
Tọa độ điểm: X : 06 02 633 Y: 22 97 439
Đặc điểm nước: Màu: không Mùi: không vị: lợ
To: 25,44 Ec: 0,623 (ms/cm) TDS: 0,401 (g/l) Sal: 0,30 pH: 5,59
Lấy mẫu số hiệu TH 05.
Từ khu vực này tiếp tục đi sâu về phía Nghi Xuyên, theo lời một thợ khoan giếng thì các giếng trong khu vực này đều có độ sâu 60 – 70 (m) khảo sát tại 2 gia định cho thấy nước đều là nước nhạt M= 0,189 đến 0,451 g/l.
Theo một số người dân thì các giếng nông hơn ở khu vực này bị lợ, nhưng chưa khảo sát được vị trí nào.
kết thúc lộ trình lúc 18h30.
Kết luận:
- Xác định được khu vực mặn nhạt của các giếng khoan có chiều sâu khoảng 40,0 (m) ở khu vực thuần lế, thuần hưng.
- Chưa xác định được chính xác khu vực mặn nhạt của tuyến 01 các giếng gần sông có xu hướng nhạt hơn.
- Tổng Số mẫu: 09 trong đó nước lợ 03 mẫu; nước nhạt 06 mẫu.






Ngày 07/03/09
Xuất phát lúc 8h30
Khảo sát lộ trình 03 (khu vực xã Việt Hòa)
khảo sát tại nhà bác Nguyễn Văn Viện, chiều sâu giếng 51,0 (m)
Tọa độ điểm: X : 06 06 130 Y: 22 01 336
Đặc điểm nước: Màu: không Mùi: không vị: chát
To: 24,84 Ec: 0,748 (ms/cm) TDS: 0,488 (g/l) Sal: 0,37 pH: 5,93
Lấy mẫu số hiệu VH01.
Mẹn theo đường đồng, sang khu vực xã Vĩnh Xá, thôn Ngô xá, khảo sát tại nhà anh Vũ Văn Hiến, chiều sâu giếng 40,0(m)
Tọa độ điểm: X : 06 05 458 Y: 22 98 054
Đặc điểm nước: Màu: không Mùi: tanh vị: lợ
To: 24,30 Ec: 1,531 (ms/cm) TDS: 1,206 (g/l) Sal: 0,94 pH: 7,70
Lấy mẫu số hiệu VX02
Tiếp tục đi vào trong làng khảo sát tại nhà bác Trần Văn Đãi, chiều sâu giếng 47,0 (m).
Tọa độ điểm: X : 06 06 308 Y: 22 97 877
Đặc điểm nước: Màu: không Mùi: tanh vị: chát
To: 25,51 Ec: 1,637 (ms/cm) TDS: 1,053(g/l) Sal: 0,81 pH: 6,03
Lấy mẫu số hiệu VX03
Tiếp tục đi về phía đầu làng khảo sát tại nhà anh Ngô Văn Hùng, chiều sâu giếng 40,0 (m)
Tọa độ điểm: X : 06 06 579 Y: 22 98 450
Đặc điểm nước: Màu: không Mùi: tanh vị: chát
To: 24,95 Ec: 1,438 (ms/cm) TDS: 0,936(g/l) Sal: 0,72 pH: 6,1
Lấy mẫu số hiệu VX04
Về phố Trương ăn cơm.
Khảo sát tại nhà bán cơm cho tháy nước nhạt, M = 0,607. chiều sâu giếng 57,0 (m) lấy mẫu số hiệu TT01.
Đi dọc theo đường 39 về phía xã Ngũ Lão
khảo sát tại nhà anh Đào Hưng nguyên (chiều sâu theo lời vợi anh nguyên khoảng 40,0 m nhưng theo anh nguyên noi chỉ khoảng 30 m) nước lợ M = 1,37 (g/l). lấy mẫu số hiệu NL01.
Đi sâu vào thông Cốc Ngang của Ngũ Lão hỏi nhà bác Bang được bác cho biết trước đây gia đình có khoan 1 giếng khoảng 40,0 (m) thì nước nhiều sắt và lợ nên đã bỏ. khảo sát một số nhà có giếng khoảng 25 – 30 (m) cho kết quả tổng khoáng hóa tương đương nhà anh Nguyên nên có thể cho rằng giếng này chỉ khoảng 20 – 30 (m).
Theo chỉ dần của một số người dân, hỏi thăm vào nhà Bác Hoàng Song Toàn, có giếng khoan chiều sâu 40,0 (m).
Tọa độ điểm: X : Y:
Đặc điểm nước: Màu: không Mùi: tanh vị: lợ
To: 25,57 Ec: 1,755 (ms/cm) TDS: 1,129(g/l) Sal: 0,88 pH: 6,04
Lấy mẫu số hiệu NL02
Từ khu vực này đi tắt qua đồng sang phía đường gần sông, khảo sát tại nhà anh Đào Văn Quỳnh, chiều sâu giếng 44,0(m)
Tọa độ điểm: X : 06 08 073 Y: 22 97 138
Đặc điểm nước: Màu: không Mùi: tanh vị: chát
To: 25,15 Ec: 1,389 (ms/cm) TDS: 0,90(g/l) Sal: 0,69 pH: 6,17
Lấy mẫu số hiệu VX05
Từ trạm bơm đi xuôi về phía cầu Si khảo sát tại hai gia đình có giếng khoan sâu từ 60 đến 70 (m) là nhà anh Đào văn Quân và chị Nguyễn Thị Thu cho kết quả M= 1,061 đến 1,724 (g/l).
lấy mẫu số hiệu ĐT01 và ĐT02.
Từ khu vực này đi ngược về phía An Xá khảo sát tại nhà anh Vũ Văn Nhâm chiều sâu giếng 44,0 (m)
Tọa độ điểm: X : 06 08 426 Y: 22 97 932
Đặc điểm nước: Màu: không Mùi: tanh vị: lợ
To: 24,19 Ec: 1,923 (ms/cm) TDS: 1,27(g/l) Sal: 0,99 pH: 6,09
Lấy mẫu số hiệu TT02
Khảo sát tại một số nhà lân cận cho kết quả M tương tự.
Đi ngược về phía An xá khảo sát tại nhà anh Nguyễn Xuân Tốn, chiều sâu giếng 52,0 (m)
Tọa độ điểm: X : 06 08 510 Y: 22 98 672
Đặc điểm nước: Màu: không Mùi: tanh vị: chát
To: 24,93 Ec: 1,314 (ms/cm) TDS: 0,855(g/l) Sal: 0,66 pH: 7,25
Lấy mẫu số hiệu TT03.
Kết thúc lộ trình lúc 17h30.
Kết luận:
- Sơ bộ xác định được khoảng mặn nhạt của các giếng có chiều sâu 40 – 60m và các giếng nông dưới 30,0 (m).
- Tổng số mẫu: 12,0 trong đó nước lợ: 07 mẫu; nước nhạt: 05 mẫu

Các tuyến Địa Vật lý sơ bộ vạch ra theo tuyến lộ trình:
- Tuyến 01: chạy dọc theo đường từ khu vực xá Phùng Hưng (thông Ngọc Nha Thượng) đến khu vực xã Thuần Hưng. Đây là khu vực tồn tại ranh giới mặn nhạt của tầng chứa nước từ 40,0 đến 60,0 (m).
- Tuyến 02: Chạy theo đường đồng khu vực giáp ranh giữa hai xã Việt Hòa và Vĩnh Xá, hoặc có thể chạy dây trong làng (khu vực lấy mẫu)
- Tuyến 03: Chạy dọc theo đường từ An xá đi cầu Si hoặc theo đường trong làng An Xa( vì khu này mặn nhạt đan xen).
- Tuyến 04: Chay dọc theo đường 39 từ ngã ba Trương đến Ngũ Lão.
- Tuyến 05: có thể chạy dọc theo sông và chi làm 2 tuyến nhỏ: tuyến 1 chạy ở khu vực xã Liên Khê(các giếng gần ranh mặn có M = 0,8 g/l) tuyến 2 chạy theo khu vực xã Chí Tân (dọc đê) Tuyến 05 không có cơ sở chắc chắn do không lấy được mẫu và khảo sát tại các nhà có giếng lợ.














Về Đầu Trang Go down
Share this post on: reddit

mỘT KIỂU VẤN! NHẬT KÝ HỎI HAN :: Comments

river
Re: mỘT KIỂU VẤN! NHẬT KÝ HỎI HAN
Bài gửi Mon Sep 20, 2010 9:01 am by river
Cho mình hỏi chút.
Bên Sở Tài nguyên và Môi trường Hưng Yên họ nói: tọa độ X, Y viết thế là ngược phải đổi lại. Vậy cái nào đúng hả bạn? mình chả bít gì hết.
phuc47
Re: mỘT KIỂU VẤN! NHẬT KÝ HỎI HAN
Bài gửi Mon Sep 20, 2010 9:28 am by phuc47
Bạn mở một bản đồ trên Map ra, xem nó viêt X thế nào, Y thế nào thì viết lại như thế!
Cái này là nhật ký thực địa, máy GPS hiện thế nào thì ghi thế! về nhà chỉnh sau.
P/S: Sở Hưng Yên khá phức tạp đó, làm với sở này rất tốt cho các kỹ sư mới ra trường vì họ thường đòi hỏi nhiều, nên các bạn thường phải tìm hiểu và am hiêu kỹ các vấn đề kỹ thuật lẫn luật.
vừa làm cho một công ty ở Hưng Yên.
theo quy định với bản đồ 1:25.000 thì chỉ dùng múi chiếu 6 độ
thế mà họ vẫn bắt chuyển sang múi chiếu 3 độ.
hi hi, quyền hành họ nắm trong tay, ko thể ko làm, khách hàng là thượng đế mà!
mà nhờ có họ mình mới tìm hiểu và biết thêm đc về cái quy định múi chiếu kia chứ!
thế mới nói là nó rất hữu ích cho các bạn mới!
làm sai ko phải là thất bại mà đó là kinh nghiệm đó!
phuc47
Đã tìm đc!
Bài gửi Mon Sep 20, 2010 2:02 pm by phuc47
Vừa trả lời RIVER xong thì khách gọi, Sở yêu cầu đổi lại!
Thế là phải ttìm hiểu!
may quá đã tìm được, đây là câu trả lời nè!
"Trên máy hiển thị theo tọa độ đề các, tức là hiển thị kinh độ trước (X: 605 665), vĩ độ sau (Y: 2 317 689)
Còn khi trình bày theo hệ tọa độ trắc địa, địa lý người ta hay nói vĩ độ trước, kinh độ sau, tức là X: 2 317 689, Y: 605 665
Vì VN hiện dùng VN2000, phép chiếu UTM nên giá trị kinh độ luôn là 6 số trước dấu phẩy, vĩ độ là 7 số trước dấu phẩy. Bạn cứ nhớ cái này mà sau này trình bày"


Đây là nơi tớ hỏi và được trả lời!
http://ciren.vn/forums/showthread.php?p=9742&posted=1#post9742
Admin
Re: mỘT KIỂU VẤN! NHẬT KÝ HỎI HAN
Bài gửi Mon Sep 20, 2010 2:08 pm by Admin
Em thấy thế này (Ý kiến cá nhân nên sai các bác sửa dùm):
- Tọa độ trắc địa (Bên sở yêu cầu hay một số báo cáo anh thấy đó) được quy định: X là trục tung, trùng với hướng Bắc; Y là trục hoành, trùng với hướng Đông.
- Trong các phần mềm đồ họa (ngoài map còn cad...) quy định (ta chọn): Hướng đông là 0 độ, Bắc là 270 độ, Tây là 180 độ, Nam là 90 độ và góc quay chọn theo chiều thuận của kim đồng hồ. Tức là X là trục hoành, Y là trục tung.
Như vậy tọa độ ngược lại so với tọa độ trên các phần mềm đồ họa mới chính là tọa độ trắc địa.

Mong anh em trao đổi xem như thế có hợp lý không và có thể mở trên cad ra để kiểm tra phần mềm có đúng chọn như vậy không? (Format - Units - Direction )
Admin
Re: mỘT KIỂU VẤN! NHẬT KÝ HỎI HAN
Bài gửi Mon Sep 20, 2010 2:13 pm by Admin
Hơhơ, em viết bài xong, anh phuc47 cũng trả lời xong.
Của anh phuc47 rõ ràng, rành mạch hơn (là chuyên gia có khác).
Các bạn thấy đúng ko?
hehe
Admin
Re: mỘT KIỂU VẤN! NHẬT KÝ HỎI HAN
Bài gửi Mon Sep 20, 2010 2:15 pm by Admin
Còn theo quy phạm thì tỷ lệ 25000 múi chiếu là 6 độ là đúng rồi.
Cách chuyển sang múi 3 độ như sau:
1./trên dữ liệu CAD:
Chọn 1 vài điểm đặc trưng, lấy tọa độ của nó cho vào geotool với module change zone chuyển từ múi chiếu 6 độ sang 3 độ.
Sau đó, vẽ có point theo tọa độ 3 độ.
DÙng lên align thì phải, kéo các điểm trùng tương ứng với nhau giữa 6 độ và 3 độ là bản đồ của bạn sẽ được chuyển về múi 3 độ.
2./Nếu dữ liệu trên nền ArcGIS:
Bạn chọn dataframe của dữ liệu, chọn properties --> coordinate system --> modify --> sửa kinh tuyến trung ưng từ 6 độ sang 3 độ.
Sau đó xuất dữ liệu theo dataframe.
3./ Có thể sử dụng phần mềm Map transfer ( cái này chắc phải xin ý kiến thầy Lê Trung Chơn ở đh BK) công cụ chuyển tọa độ tuyệt vời!!! ^^

(Cái này copy trên CIRENet để anh em hiểu thêm)
Admin
Re: mỘT KIỂU VẤN! NHẬT KÝ HỎI HAN
Bài gửi Mon Sep 20, 2010 2:19 pm by Admin
Anh Phuc47 có được Map transfer chưa?
Chia sẻ với anh em nào?
river
Re: mỘT KIỂU VẤN! NHẬT KÝ HỎI HAN
Bài gửi Mon Sep 20, 2010 2:22 pm by river
Cảm ơn 2 bác. Đã hiểu một chút, chắc mình cần tìm hiểu kỹ hơn nữa. Very Happy
phuc47
Re: mỘT KIỂU VẤN! NHẬT KÝ HỎI HAN
Bài gửi Mon Sep 20, 2010 3:03 pm by phuc47
đã có đâu!
cái này anh em trường mỏ cung có nhưng bọn nó cứ giấu!
phái cố xin mơi đc!
còn câu trả lời trên thì ko phải của tớ
mà la của mọt bạn bên diễn đàn ciren!
 

mỘT KIỂU VẤN! NHẬT KÝ HỎI HAN

Về Đầu Trang 

Trang 1 trong tổng số 1 trang

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
diachatthuyvan.net™ :: PHÒNG KẾT NỐI CỘNG ĐỒNG :: Nhật ký trực tuyến-
Chuyển đến 
Powered by: phpBB2
Copyright ©2010 - 2015, GNU General Public License.
Skin vBulletin 4.0 Rip By Ligerv
Múi giờ hiện tại GMT. Hôm nay: Thu Mar 28, 2024 8:32 pm.
Liên hệ: diachatthuyvan.com@gmail.com | Hiển thị tốt nhất trên trình duyệt Firefox và độ phân giải 1024x768 trở lên.

Website liên hệ-Trung tâm thông tin lưu trữ địa chất - Cục địa chất Việt NamCục quản lý tài nguyên nướcHội ĐCTV VNTrường ĐH Mỏ - Địa chất Hà NộiHợp tác đào tạo nước ngoài ĐH Mỏ - Địa chất Hà NộiKhoa địa chất và dầu khí ĐH Bách Khoa Tp HCMDiễn đàn diachatvietnam.netLiên đoàn QH và ĐT TNN miền NamCông ty Cổ Phần Phát triển bền vững Việt NamCông ty Cổ phần TV ĐT PT CNMT Việt NamCông ty Cổ phần Địa kỹ thuật Đông DươngCông ty VietDeltaCông ty tài nguyên và môi trườngDiễn đàn lớp địa chất B K55Diễn đàn tình thương
Chat ( )
Free forum | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Thảo luận mới nhất